Những khoản phí cần phải biết khi du học Nhật Bản
Tổng chi phí du học Nhật Bản hiện nay dao động từ 180 triệu bao gồm 1 năm học phí, 3 tháng KTX, phí dịch vụ, vé máy bay.
Học phí 1 năm tại Nhật
Cần phân biệt học phí năm đầu và học phí 1 năm khi du học Nhật Bản. Học phí năm đầu sẽ bao gồm tất cả các chi phí cần thiết cho năm học đầu tiên tại Nhật bao gồm phí xét tuyển, phí nhập học. Còn học phí 1 năm có thể chưa bao gồm 2 khoản phí này. Ví dụ:
Đơn vị Yên | Học phí năm 1 | Học phí từ năm 2 |
Phí xét tuyển | 20,000 | – |
Phí nhập học | 50,000 | – |
Học phí 1 năm | 610,000 | 610,000 |
Tổng chi phí 1 năm | 680,000 | 610,000 |
Tổng chi phí năm đầu tại Nhật thường dao động ở mức 700,000-800,000 Yên. Nếu thấy báo giá quá chênh lệch quá nhiều thì nên xác nhận lại với công ty du học khi so sánh và lựa chọn trường.
Chi phí năm đầu khi du học Nhật Bản
Chi phí du học Nhật Bản năm đầu luôn cao hơn do bao gồm các khoản phí đầu vào như phí xét tuyển, phí nhập học. Đây là khoản phí mà tất cả các trường tại Nhật đều thu, chỉ đóng 1 lần duy nhất vào thời điểm nhập học. Từ năm thứ 2, du học sinh chỉ phải đóng tiền học phí.
Các khoản phí đầu vào
Chi phí của trường
Ngoài tiền học phí 1 năm, tất cả các trường đều thu thêm 2 khoản phí cố định ban đầu là phí xét tuyển và phí nhập học. Do đó khi nhận thông báo học phí từ trung tâm du học Nhật Bản cần xác định rõ xem đã bao gồm 2 khoản này chưa
Loại phí | Mô tả | Số tiền (Yên) | Ghi chú |
Phí xét tuyển | Phí trường phỏng vấn và kiểm hồ sơ | 20,000-30,000 | Tính phí trước khi nộp hồ sơ ra Cục |
Phí nhập học | Các khoản phí cần thiết cho thủ tục nhập học | 50,000-100,000 | Tính phí sau khi có kết quả đậu COE |
Các khoản phí cần xác nhận khác của trường tại Nhật
Tùy quy định mỗi trường, học phí có thể đã bao gồm các khoản phí khác như tiền giáo trình, phí hoạt động ngoại khóa, cơ sở vật chất… nhưng có những trường tính riêng các khoản này.
Phí đầu vào khi thuê nhà
Tương tự như khi nhập học vào trường, trong văn hóa Nhật Bản cũng có các khoản phí khác khi đăng ký nhà ở.
Phí nhập nhà (tiền lễ 礼金) | Là khoản phí trả cho chủ nhà khi nhận nhà. Thông thường tương đương khoảng 1 tháng tiền nhà |
Phí bảo lãnh | Ở Nhật, người nước ngoài khi thuê nhà cần có 1 cơ quan bảo lãnh. Phí này để bên công ty bất động sản đứng ra cam kết với chủ nhà rằng khi trả nhà sẽ nguyên hiện trạng lúc nhận.
Thông thường sẽ mất phí này khi thuê thông qua công ty BĐS bên ngoài. Còn nếu ở KTX của trường sẽ được miễn. |
Phí cọc | Là tiền Cọc nhằm mục đích sửa chữa, dọn dẹp nếu có hư hỏng |
Phí trả nhà | Ở Nhật, tùy quy định của mỗi chủ nhà thì khi ra nhà sẽ mất phí. Khoản phí này để sửa chữa nguyên trạng, dọn dẹp, sơn sửa lại trước khi cho người thuê mới.
Thông thường khi thuê qua công ty BĐS thì họ đã thu phí bảo lãnh, nên sẽ trích ra này để trả cho chủ nhà. |
Có thể thấy khác biệt văn hóa rõ rệt giữa Việt Nam và Nhật Bản trong việc thuê nhà. Ở Việt Nam, chủ nhà sẽ tự chịu trách nhiệm sửa chữa cho những tổn hại trong quá trình sử dụng. Còn ở Nhật, người thuê có trách nhiệm chịu những khoản phí này và buộc phải trả về nguyên trạng khi trả nhà.
Ngoài ra còn có những quy định riêng như không được đóng đinh lên tường, thay đổi màu sơn… mà không được làm khi thuê nhà ở Nhật. Do đó để tránh phát sinh chi phí, cần xác định rõ tất cả các quy định và khoản phí này khi ký kết hợp đồng thuê nhà.
Ví dụ: tiền thuê nhà 1 tháng ở thành phố Kofu, tỉnh Yamanashi chỉ khoảng 15,000 Yên/người/tháng (khoảng 3tr đồng) khi ở ghép phòng 2 người. Tuy nhiên, tổng chi phí lần đầu phải đóng lên đến 150,000 Yên. Bao gồm 3 tháng thuê nhà và các khoản phí ban đầu khác.
Lý giải của trường là do quá trình cấm nhập cảnh của Nhật Bản trong suốt 2 năm dịch Covid 19. Dẫn đến nhu cầu nhà ở tăng vọt khi toàn bộ du học sinh, thực tập sinh kỹ năng, kỹ sư đến nhập cảnh vào 4/2022. Do đó hệ thống KTX của trường không còn chỗ. Các căn hộ nhà ở bên ngoài cũng quá tải. Dẫn đến khó khăn trong việc tìm nơi ở và phải chi trả nhiều phí cho công ty bất động sản.
Tips khi nhận báo giá từ công ty du học: hãy yêu cầu mẫu hóa đơn học phí và ký túc xá thực tế để có thể biết rõ chi phí cần chuẩn bị khi du học Nhật Bản. Thông thường học phí sẽ giống 100%. Còn KTX sẽ phụ thuộc vào loại phòng và hiện trạng phòng trống lúc thuê. Tuy nhiên sẽ không có chênh lệch quá nhiều.
Tổng hợp các khoản phí cần thiết đến lúc xuất cảnh
Chi phí cố định tối thiểu
Mô tả | Số tiền | Ghi chú |
Học phí tại Nhật năm đầu | Từ 680,000-800,000 Yên khoảng 130-140 triệu đồng | Thay đổi tùy trường. Chưa bao gồm các khoản học bổng miễn giảm tùy trường hợp. |
Chi phí ký túc xá 3-6 tháng | 250,000-480,000 Yên (đã bao gồm tiền thuê nhà và tiền đầu vào) | Không cần đăng ký KTX nếu có người thân tại Nhật |
Phí dịch vụ | 18 triệu đồng | Tặng khóa giao tiếp giáo viên người Nhật 2 tháng cho khách đăng ký du học Nhật Bản tại DEOW VIETNAM |
Vé máy bay | 9-12 triệu đồng | Thay đổi tùy hãng và thời điểm mua vé |
Các khoản phí thay đổi tùy trường hợp
Mô tả | Số tiền | Ghi chú |
Học tiếng Nhật N5 | 8-12 triệu đồng | Người đã biết tiếng Nhật không cần thiết |
Thi chứng chỉ N5 | 800,000 đồng | Không cần nếu đã có chứng chỉ |
Thời điểm đóng các khoản phí du học Nhật Bản
Mô tả | Thời điểm | Ghi chú |
Phí dịch vụ | Tại thời điểm ký hợp đồng | Có thể chia ra nhiều lần đóng |
Học phí & KTX | Sau khi có kết quả đậu COE | Đóng trực tiếp cho trường bằng hình thức chuyển khoản quốc tế |
Theo quy định của chính phủ Nhật Bản và Cục quản lý xuất nhập cảnh, các trường tiếng Nhật chỉ thu học phí sau khi có kết quả đậu Tư cách lưu trú COE. Do đó, cần lưu ý với các yêu cầu đóng học phí trước khi có kết quả COE.
Sau khi đóng học phí, trường sẽ gửi hồ sơ gốc về VN để đi xin Visa. Quý khách có thể lựa chọn mua vé máy bay trước nếu muốn có vé giá rẻ. Hoặc nếu lo lắng về kết quả và thời gian cấp của lãnh sự thì có thể đợi đến khi có kết quả Visa chính thức.